Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 30 Tháng 6 - 23:07
Sản phẩm ............................................. |
Là kết quả của một quá trình |
Quá trình |
Là tập hợp các hoạt động có quan hệ lẫn nhau và tương tác để biến đầu vào thành đầu ra |
Chất lượng |
Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng yêu cầu - Thuật ngữ “chất lượng” có thể được sử dụng với các tính từ như kém, tốt, tuyệt hảo - “Vốn có” trái với “được gán cho”, nghĩa là tồn tại cái gì đó, đặc biệt như một đặc tính lâu bền hay vĩnh viễn |
Sự thoả mãn khách hàng................................................... |
Sự cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng - Các khiếu nại của khách hàng là một chỉ số chung về sự thoả mãn thấp của khách hàng, nhưng việc không có khiếu nại không có nghĩa có sự thoả mãn cao -Thậm chí khi các yêu cầu của khách hàng đã được khách hàng thoả thuận và được thực hiện, điều này không đảm bảo có sự thoả mãn cao |
Khả năng |
Tiềm năng của một tổ chức, hệ thống hay quá trình để tạo ra sản phẩm đáp ứng các yêu cầu đối với sản phẩm đó |
Năng lực |
Tiềm năng đã được chứng minh về ứng dụng kiến thức và kỹ năng |
Hệ thống |
Tập hợp các yếu tố có liên quan lẫn nhau hay tương tác |
Hệ thống quản lý |
Hệ thống để thiết lập chính sách và mục tiêu và để đạt được các mục tiêu đó -Một hệ thống của một tổ chức có thể bao gồm các hệ thống quản lý khác nhau, ví dụ như hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý tài chính, hay hệ thống quản lý môi trường |
Hệ thống quản lý chất lượng |
Hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lương |
Chính sách chất lượng |
Ý đồ và định hướng của một tổ chức có liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức |
Mục tiêu chất lượng |
Điều định tìm kiếm nhằm tới có liên quan đến chất lượng |
Quản lý |
Các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức -Trong tiếng Anh, thuật nghữ “management” đôi khi được dùng để chỉ “Ban lãnh đạo” đó là một các nhân hay một nhóm người có quyền hạn và trách nhiệm để điều hành và kiểm soát tổ chức. Khi từ “mangement” được sử dụng theo định nghĩa này thường cần phải kèm theo một tính từ để tránh nhầm lẫn với nghĩa “quản lý” đã nêu ở trên. Ví dụ như “managemnet shaii… là không được trong khi “top management shall..” là chấp nhận |
Lãnh đạo cao nhất |
Cá nhân hay nhóm người định hướng và kiểm soát một tổ chức ở cấp cao nhất |
Quản lý chất lượng |
Các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng |
Hoạch định chất lượng - QP |
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc thiết lập mục tiêu và qui định các quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng |
Kiểm soát chất lượng –QC |
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu cầu chất lượng |
Đảm bảo chất lượng – QA |
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện |
Cải tiến chất lượng – QI |
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng |
Cơ cấu tổ chức |
Cách bố trí, sắp xếp trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ giữa con người |
Thiết kế & phát triển |
Tập hợp các quá trình chuyển yêu cầu thành các đặc tính qui định kỹ thuật của sản phẩm, quá trình hay hệ thống |
Thủ tục/ qui trình |
Cách thức để tiến hành một hoạt động hay quá trình |
Thông tin |
Dữ liệu có ý nghĩa |
Tài liệu |
Thông tin & phương tiện hỗ trợ |
Kiểm tra |
Việc đánh giá sự phù hợp bằng cách quan trắc và xét đoán kèm theo bằng phép đo, thử nghiệm hay định cỡ thích hợp |
Thử nghiệm |
Việc xác định một hay nhiều đặc tính theo một thủ tục/ qui trình |
Kiểm tra xác nhận |
Sự khẳng định, thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan rằng các yêu cầu, qui định đã được thực hiện |
Xác nhận giá trị sử dụng |
Sự khẳng định, thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan rằng các yêu cầu đối với việc sử dụng được thực hiện |
Kiểm tra xem xét |
Hoạt động được tiến hành để xác định sự tích hợp, sự thoả đáng và hiệu lực của một đối tượng để đạt được các mục tiêu đã lập |
Đánh giá |
Quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để nhận được bằng chứng đánh giá và xem xét đánh giá chúng một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá |
Tham khảo thêm từ ISO 9000:2005 từ Tài liệu miễn phí EFC
Công ty cổ phần Khoáng sản và Xi măng Cần Thơ là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh xi măng có bề dày…
Công ty TNHH Đức Lợi 2 là một trong số các nhà sản xuất đồ gỗ nội thất hàng đầu ở Việt Nam, xuất khẩu…
Là một đơn vị có thương hiệu và uy tín hàng đầu trong ngành sản xuất bao bì giấy, CÔNG TY TNHH BAO BÌ GIẤY…
Công ty thực phẩm Kewpie được sáng lập bởi Ông Nakashima Touichiro vào năm 1919 tại Nhật Bản. Với sản phẩm chủ lực là xốt…
Công ty TNHH May Nhật Tân được thành lập từ 14/11/1992 với thương hiệu chính là “NEWTOP” được người tiêu dùng bình chọn là hàng…
EFC đã tiến hành tư vấn thành công cho khách hàng - CTY TNT Vietnam về tiêu chuẩn hệ thống quản lý an toàn và…
CTY TNHH INTERFLOUR VIỆT NAM là thành viên của tập đoàn INTERFLOUR - một trong những tập đoàn xay xát bột mì lớn nhất khu…
Công ty TNHH GỖ NAM MỸ chuyên sản xuất gỗ ghép được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3700840592, ngày 09/02/2009…
Công ty Cổ Phần Pin Ắc Quy Miền Nam (PINACO) được thành lập từ năm 1976, cổ phần hóa năm 2004. Sau 36 năm…
Công ty CP Thương Mại Việt Hương, đã tổ chức lễ đón nhận chứng chỉ ISO 22000 : 2005, chứng nhận hệ thống quản lý…
Năm 2008 và 2009 là những năm thật sự thử thách đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Phú Hưng Gia (PHG)…
Ngày 28/03 tới đây, Công ty Cổ phần Gas Sài Gòn (Saigon Gas) chính thức khai trương nhà máy sản xuất vỏ bình Gas Mỹ…
FOLLOW US ON
Consult on trust